Đại học Quốc gia Hà Nội có nhiều lĩnh vực vào top 400-500 thế giới

13/03/2025 12:48 GMT+7 | Tin tức 24h

Tổ chức giáo dục Quacquarelli Symonds (QS) vừa công bố kết quả Bảng xếp hạng QS thế giới theo lĩnh vực năm 2025 (QS WUR by Subject 2025). Theo thông tin từ Đại học Quốc gia Hà Nội, trong bảng xếp hạng này, Đại học Quốc gia Hà Nội có 2 nhóm lĩnh vực và 12 lĩnh vực được xếp hạng.

Cụ thể, trong số 12 lĩnh vực được xếp hạng năm 2025, có 5 lĩnh vực lần đầu được xếp hạng, 5 lĩnh vực gia tăng vị trí xếp hạng so với kỳ trước.

Tại kỳ đánh giá này, Đại học Quốc gia Hà Nội có tới 4 lĩnh vực/nhóm lĩnh vực thuộc nhóm 400, 7 lĩnh vực/nhóm lĩnh vực được xếp hạng thuộc nhóm 500.

Nhóm lĩnh vực Kỹ thuật và công nghệ (Engineering & Technology) trở lại vị trí xếp hạng 451-500 và duy trì sự ổn định với một lĩnh vực mới được xếp hạng và hai lĩnh vực gia tăng vị trí xếp hạng.

Lĩnh vực Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo (Engineering – Mechanical, Aeronautical & Manufacture) gia tăng vị trí xếp hạng lên top 401-450 với mức điểm gia tăng từ 51,5 lên 55,3 điểm. Đây là lĩnh vực liên tục 6 năm được xếp hạng, tính từ kỳ xếp hạng năm 2019 đến nay.

Lĩnh vực Kỹ thuật điện và điện tử (Engineering – Electrical & Electronic) gia tăng vị trí xếp hạng lên top 401-450 với mức điểm tương đương kỳ xếp hạng trước là 54,3 điểm.

Đại học Quốc gia Hà Nội có nhiều lĩnh vực vào top 400-500 thế giới - Ảnh 1.

Ảnh minh hoạ. Nguồn: VNU

Lĩnh vực Kỹ thuật Hóa học (Engineering – Chemical) lần đầu tiên được xếp hạng với vị trí trong top 401-450 thế giới.

Lĩnh vực Khoa học máy tính và hệ thống thông tin (Computer Science & Information Systems) tiếp tục được xếp hạng với vị trí trong top 551-600. Đây là lĩnh vực của Đại học Quốc gia Hà Nội được xếp hạng liên tục từ kỳ QS WUR by Subject 2019.

Nhóm lĩnh vực Khoa học Tự nhiên (Natural Sciences) gia tăng cả về số lượng và vị trí xếp hạng với một lĩnh vực mới được xếp hạng, một lĩnh vực được xếp hạng trở lại và một lĩnh vực gia tăng vị trí xếp hạng.

Lĩnh vực Toán học (Mathematics) gia tăng vị trí xếp hạng và lần đầu lọt top 301-350 thế giới trong kỳ xếp hạng này. Đây cũng là lĩnh vực được xếp hạng ổn định ở vị trí cao và tăng hạng đều qua 6 kỳ xếp hạng.

Lĩnh vực Vật lý và thiên văn học (Physics & Astronomy) gia tăng điểm xếp hạng và được xếp hạng trở lại trong top 601-675. Lĩnh vực này cũng liên tiếp được xếp hạng ở 6 kỳ xếp hạng tính đến nay.

Lĩnh vực Khoa học môi trường (Environmetal Sciences) lần đầu tiên được xếp hạng và có vị trí trong top 451-500 thế giới. Mặc dù lần đầu được xếp hạng nhưng điểm về chỉ số trích dẫn trên bài báo của lĩnh vực này tương đối cao (80 điểm).

Nhóm lĩnh vực Khoa học xã hội và quản lý (Social Sciences & Management) được xếp hạng trong top 501-550 thế giới và có sự gia tăng mạnh nhất với 5 lĩnh vực đều được xếp hạng trong top 500 thế giới (3/5 lĩnh vực được xếp hạng trong top 400),

Lĩnh vực Kinh doanh và Khoa học quản lý (Business & Management Studies) có sự gia tăng vị trí xếp hạng lên nhóm 451-500 thế giới.

Lĩnh vực Kinh tế và Kinh tế lượng (Economics & Econometrics) tiếp tục gia tăng vị trí sau lần đầu được xếp hạng với vị trí trong top 401-450 thế giới

Lĩnh vực Xã hội học (Sociology) lần đầu tiên được xếp hạng với vị trí trong top 301-375 thế giới. Đại học Quốc gia Hà Nội cũng là cơ sở giáo dục đại học duy nhất ở Việt Nam được xếp hạng ở lĩnh vực này.

Lĩnh vực Kế toán và tài chính (Accounting &Finance) lần đầu tiên được xếp hạng với vị trí trong top 301-375 thế giới.

Lĩnh vực Luật và khoa học pháp lý (Law & Legal Studies) lần đầu tiên được xếp hạng với vị trí trong top 351-400 thế giới. Đại học Quốc gia Hà Nội cũng là cơ sở giáo dục đại học duy nhất ở Việt Nam được xếp hạng ở lĩnh vực này.

Trong Bảng xếp hạng QS thế giới theo lĩnh vực năm 2025, có 55 lĩnh vực thuộc 5 nhóm lĩnh vực của 1.747 cơ sở giáo dục đại học với khoảng 21.000 chương trình đào tạo ở các trường đại học trên thế giới góp mặt.

Bảng xếp hạng được xây dựng dựa trên năm tiêu chí với các trọng số được tùy biến cho phù hợp với các lĩnh vực, bao gồm: Uy tín học thuật (Academic Reputation); Uy tín tuyển dụng (Employer Reputation); Tỷ lệ trích dẫn trung bình trên một công bố khoa học (Citations per paper); Chỉ số H-index đo lường năng suất và mức độ tác động của các công bố khoa học của đội ngũ giảng viên; Mạng lưới nghiên cứu quốc tế (International Research Network).

Việt Hà/TTXVN

Cùng chuyên mục
Xem theo ngày
Đọc thêm